Hạt cau còn có tên tân lang, binh lang; tên khoa học Semen Arecae, là hạt chín già của cây cau (Areca catechu L.), thuộc họ dừa (Palmeae).
Về thành phần hoạt chất, hạt cau có các alkloid (arecolin, arecaidin, guracin, homoarecolin, arecaine, arecolidin), tannoid, tinh dầu, lipid, carbohydrat. Tác dụng ức chế trung khu phó giao cảm, làm tăng tiết nước bọt và sát trùng.
Theo Đông y, hạt cau vị cay, đắng, tính ôn; vào kinh tỳ, vị và đại tràng. Tác dụng trị giun, lợi tiểu thông tiện. Hạt cau có công năng chủ yếu là hạ khí, phá tích, sát trùng, hành thủy. Trị giun sán, đầy trướng bụng không tiêu, đau quặn bụng, tiêu chảy, hội chứng lỵ, phù nề. Liều dùng: ngày dùng 4-12g; bằng cách nấu, hãm, sắc. Có thể dùng liều cao từ 60-120g khi tẩy giun sán.
Hạt cau được dùng làm thuốc
Trị giun, tiêu tích: trị sán, giun kim, giun đũa, đau bụng; trị sán là tốt nhất.
Bài 1: hạt cau 60g, hạt bí ngô 60g. Hạt bí ngô nghiền thành bột, sắc nước hạt cau pha uống. Trị sán.
Bài 2: hạt cau 20g, vỏ lựu 12g, hạt bí ngô 12g. Sắc nước, uống lúc đói. Trị giun kim.
Binh lang (hạt cau khô) hỗ trợ trị đầy trướng bụng, khó tiêu, đau quặn bụng, giun sán, tiêu chảy…
Lợi niệu, tiêu sưng:
Bài bột kê minh: hạt cau 16g, mộc qua 12g, ngô thù 4g, tía tô 4g, trần bì 6g, cát cánh 8g, gừng sống 8g. Sắc uống. Trị hàn thấp cước khí thời kỳ đầu, chân đùi sưng đau, hoặc tức ngực buồn nôn.
Hạ khí, thông tiện:
Bài 1- Hoàn mộc hương cau: hạt cau 12g, mộc hương 4g, chỉ xác 8g, hoàng bá 12g, ngô thù 4g, tam lăng 8g, nga truật 8g, thanh bì 8g, trần bì 12g, đại hoàng 8g, hương phụ 12g, khiên ngưu 12g, mang tiêu 12g. Mang tiêu để riêng; sắc các vị thuốc còn lại, sau đó hòa mang tiêu vào uống. Trị đau bụng, táo bón, lỵ, viêm ruột thời kỳ đầu.
Bài 2: binh lang, chỉ thực, ô dược, mộc hương, liều lượng bằng nhau. Tất cả tán bột mịn làm hoàn. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 6-10g, chiêu bằng nước đun sôi. Trị khí trệ, đau bụng, đại tiện khó.
Trị sốt rét:
Bài 1: thường sơn 12g, binh lang 8g, thảo quả 8g, tri mẫu 8g, ô mai 8g, xuyên sơn giáp 8g, chích thảo 6g. Sắc uống trước khi lên cơn sốt 2-3 giờ. Công dụng khu đàm tiệt ngược. Trị sốt rét lâu ngày không khỏi, sốt khá cao, miệng khát lưỡi khô.
Bài 2: hạt cau 3g, thường sơn 6g, thảo quả 2g, cát căn 5g. Sắc uống.
Món ăn thuốc có hạt cau
Binh lang trần bì tán: binh lang 12g, trần bì 6g. Hai vị tán mịn, trộn với mật ong liều lượng thích hợp, ăn khi đói. Dùng cho người bị ợ hơi, ợ chua.
Binh lang ẩm: binh lang 10g, lai phục tử 10g, trần bì 5g. Binh lang đ.ập vụn, lai phục tử sao qua, trần bì rửa sạch thái lát. 3 vị nấu sắc lấy nước, thêm đường khuấy đều để nguội, uống vài lần trong ngày. Dùng tốt cho người ăn uống không tiêu, đầy bụng chán ăn, đầy hơi ợ hơi, hôi miệng.
Cháo binh lang: hạt cau 15g, gạo tẻ 50g. Hạt cau nấu lấy nước, đem nước sắc nấu với gạo thành cháo, ăn nóng. Dùng tốt cho người ăn uống không tiêu, trướng bụng, nôn thổ, táo bón xen với tiêu chảy.
Cháo binh lang hạt bí: binh lang 9g, sơn tra 10g, cốc nha 10g, hạt bí ngô 20g, gạo tẻ 60g. Dược liệu sắc lấy nước; cho gạo vào nước sắc nấu cháo. Ngày nấu 1 lần, chia 2 lần ăn. Đợt dùng 3-5 ngày. Trị cam tích có thoái hóa giác mạc dẫn đến mù lòa ở trẻ nhỏ, thường kết hợp trị giun sán đường tiêu hóa.
Cháo binh lang ngũ vị: binh lang 20g, ngũ vị tử 9g, trạch tả 12g, quyết minh tử 14g, kỷ tử 10g, gạo tẻ 60g. Dược liệu sắc lấy nước, đem nước sắc nấu với câu kỷ tử và gạo tẻ thành cháo. Dùng tốt cho bệnh nhân tăng nhãn áp có các biểu hiện giãn đồng tử, đau đầu, buồn nôn… (thiên đầu thống).
Kiêng kỵ: Người tỳ hư hạ hãm (thoát vị, sổ bụng, sa dạ dày…) cần thận trọng.
Hành hoa làm thuốc
Hành hoa là gia vị không thể thiếu trong văn hóa ẩm thực của người Việt. Củ hành muối là món ăn đặc sản trong những ngày Tết. Tuy nhiên ít người biết, hành hoa còn cung cấp nhiều dưỡng chất tốt cho sức khỏe và là vị thuốc dân gian trị nhiều bệnh.
Bộ phận dùng làm thuốc là thân hành – Herba Allii fisculosii hay Bulbus Allii fisculosii. Thân hành có tinh dầu, chủ yếu là alilicin và các hợp chất diallyldisulfit khác; chất nhầy; saponin, acid béo, đường và vitamin B 1 , B 2 , C…
Theo Đông y, thông bạch có vị cay, tính ôn; vào kinh phế và vị. Tác dụng phát tán giải biểu, khu phong tán hàn, ôn trung hồi dương cứu nghịch, điều vị giải độc. Trị cảm mạo phong hàn, sợ gió sợ rét không có mồ hôi; các chứng lý hàn ngoại nhiệt, tay chân lạnh cứng, trụy mạch, tiêu chảy; đau quặn bụng do giun sán, bí tiểu cấp; giải độc do ăn cua cá. Ngày dùng 5-40g cho vào thực phẩm; dùng tươi.
Bài thuốc có hành
Tán hàn, giải biểu: thông bạch 12g, đậu xị 12g. Sắc uống. Trị cảm mạo phong hàn mới mắc và nhẹ.
Hoạt huyết, thông dương: thông bạch 40g, can khương 12g, phụ tử 12g. Sắc uống. Trị đi tả cấp tính, chân tay lạnh, mạch nhỏ.
Trị giun, giảm đau: thông bạch 40g, dầu lạc hay dầu gai hoặc ôliu 40g. Thông bạch nghiền và ép lấy nước, trộn đều với dầu để uống. Hoặc uống thông bạch trước uống dầu sau, hoặc ngược lại đều được. Trị giun đũa làm tắc đường mật hoặc ruột bị tắc cứng do giun.
Củ hành muối tác dụng tiêu thực, ôn trung, giải uất.
Món ăn thuốc có hành hoa
Món ăn cho bệnh nhân ngoại cảm phong hàn, đau bụng nôn ói…: Cháo hành giải cảm: hành sống 1-3 củ; gừng tươi 3 lát. Giã nát cho vào bát tô, đổ cháo trắng đang sôi vào, khuấy đều, thêm đường, muối tùy ý. Ăn nóng.
Món ăn cho người đau bụng do lạnh, buồn nôn, nôn ra nước trong: Thông tiêu ẩm: hành 20g, gừng tươi 10g, bột tiêu 3g. Giã nát, hãm nước sôi, uống.
Món ăn cho người bị cảm mạo phong hàn, đau đầu, đau tức vùng ngực không có mồ hôi, sợ gió sợ lạnh kèm theo đau bụng buồn nôn, tiêu chảy: Thông xị thang: hành tươi cả rễ 30g, gừng tươi 8g, đạm đậu xị 12g, rượu nhạt (hoàng tửu) 30ml. Hành đem rửa sạch thái lát, gừng đ.ập giập. Cả 3 vị thuốc cho vào nồi, thêm 500ml nước, đun sôi, cho tiếp rượu vào, khuấy đều, gạn lấy nước thuốc. Uống nóng làm vã mồ hôi.
Món ăn cho người suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể sau chữa bệnh lâu ngày, mất ngủ, đau nhức gân xương: Thông táo thang: đại táo 20 quả, củ hành có rễ và lá 7 củ. Đại táo rửa sạch ngâm mềm, cho thêm 1 bát nước đun nhỏ lửa 20 phút, cho tiếp hành đã rửa sạch thái lát, tiếp tục đun 10 phút, để nguội. Ăn táo và uống nước.
Món ăn cho người bị kinh động do sấm chớp, đụng tàu xe, đổ đất đá, tuy không gây chấn thương nhưng gây đau tức vùng ngực lưng: Canh mướp hành củ cải: cải củ 150g, mướp 100g, hành 10g. Cải củ và mướp gọt vỏ thái miếng, nấu với nước lượng thích hợp, trước khi bắc ra cho hành thái lát và gia vị mắm muối.
Hành muối: có mùi thơm, vị cay, tính ấm, không độc. Tác dụng phát tán giải cảm, ôn trung, thông dương, hoạt huyết, giải được chứng uất do bên ngoài gây nên. Khi lên men làm mất vị cay, loại bỏ tính phát tán mà giữ lại tính tiêu thực, ôn trung, giải uất, rất hợp khi ăn với thịt mỡ hay thịt quay trong mùa lạnh.
Kiêng kỵ: Người biểu hư đa hãn (ra mồ hôi nhiều), âm hư nội nhiệt, viêm kết mạc kiêng dùng.